Cái này là tao tổng hợp tất cả các nguồn tao có thể tìm hiểu được, Tiên Sinh chính xác là từ để chỉ nghề giáo viên thời xưa (xa nhất là thời Khổng Tử) chứ không phải chỉ đơn giản là cách xưng hô sau này được dùng giữa người học trò và người thầy như trong phim ảnh mọi người hay xem. Cụ thể là trong sách Lễ Ký, phần Khúc Lễ thượng có các đoạn như:
從於先生,不越路而與人言。遭先生於道,趨而進,正立拱手。先生與之言則對;不與之言則趨而退。(Tòng ư Tiên Sinh, bất việt lộ nhi dữ nhân ngôn. Tao Tiên Sinh ư đạo, xu nhi tiến, chính lập cung thủ. Tiên Sinh dữ chi ngôn, tắc đối. Bất dữ chi ngôn, tắc xu nhi thối.)
NGHĨA LÀ: Gặp Thầy dạy giữa đường thì phải bước tới khoanh tay. Thầy có hỏi mới được thưa, Thầy không hỏi phải lui lại.
先生書策琴瑟在前,坐而遷之,戒勿越。虛坐盡後,食坐盡前。坐必安,執爾顏。(Tiên Sinh thư sách, cầm sắt tại tiền, toạ nhi thiên chi, giới vật. Việt Hư toạ tận hậu, thực toạ tận tiền. Toạ tất an, chấp nhĩ nhan.)
NGHĨA LÀ: Ngồi trước mặt Thầy dạy nên ngồi nép vào một bên, cẩn thận đừng trộm vượt qua thầy. Nên ngồi sau cùng để tỏ ý khiêm cung.
侍坐於先生:先生問焉,終則對。請業則起,請益則起。父召無諾,先生召無諾,唯而起。(Thị toạ ư Tiên Sinh: Tiên Sinh vấn yên, chung tắc đối. Thỉnh nghiệp tắc khởi, thỉnh ích tắc khởi. Phụ chiêu vô nặc, Tiên Sinh chiêu vô nặc, duy nhi khởi.)
NGHĨA LÀ: Ngồi hầu Thầy dạy, đợi Thầy hỏi xong hãy đáp. Hỏi về nghề nghiệp lợi ích phải hết sức cung kính. Cha gọi không ừ, Thầy gọi không ừ, phải dạ cung kính.
Mày hoàn toàn có lễ check lại thông tin tao nêu trên, tao cũng rất mong sẽ học hỏi được gì đó từ mày nếu như thực sự có kiến thức gì mới thay vì chửi đổng.