MIT 15.S12 Blockchain và Tiền, mùa Hè 2018.

1. Giới thiệu

T nghĩ là mình sẽ không dịch nữa. Không hợp lý tí nào khi học kiểu như vậy. Một là nó dài thật, dịch đau lưng lắm, kể cả là tạo một file .srt. T sẽ chỉ recap lại những điểm chính.

Mở đầu
2 bài đọc:
'How blockchain can solve the payments riddle' Gensler
'The blockchain catalyst for change' Vox

Ý kiến sinh viên sau 2 bài đọc:
1. Blockchain đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện trustabililty và profitability. Tóm lại: có tiềm năng.
2. Từ khía cạnh công nghệ: Đã 10 năm (tính tới 2018) kể từ khi bitcoin ra đời, nó thể hiện được rất ít tiềm năng ngoài những hype.

The Internet: Những tầng lớp của các giao thức mở
Bắt đầu với internet. Internet đã có từ nhiều thập kỷ trước.
MIT15_S12F18_ses1-04.jpg
Có các layer (tầng), rồi có các công ty thương mại 3com, Cisco, Amazon.

Thương mại hoá Internet
MIT15_S12F18_ses1-05.jpg
Một cảnh từ phim The Net, nữ diễn viên là Sandra Bullock, vào năm 1995 (một bộ phim không hay)
MIT15_S12F18_ses1-06.jpg
First online sale- bán hàng trực tuyến đầu tiên trên thế giới: Pizza Hut vào năm 1994, bán trên PizzaNet.
Vấn đề của PizzaNet: không thể trả tiền online. Không ai tìm ra được cách di chuyển tiền trực tuyến. Người mua phải có mặt khi nhận pizza.

Cryptography
Communications trong hoàn cảnh có đối địch (adversaries)
Lịch sử cryptography:

MIT15_S12F18_ses1-07.jpg
Chính phủ Ba Lan đã phá được mã phá được mã Quốc xã từ những năm 1930, trước khi họ thua Đức. Turing phát triển tiếp và tiếp tục phá mã, hỗ trợ việc phá mã tự động với Enigma Machine
Những năm 1970, tại MIT, tạo ra private-key public-key cryptography. Nó cũng là cốt lõi của Bitcoin và blockchain, là cốt lõi của Internet.
Nhăc lại: cryptography là cách để communicate trong một môi trường đối địch, làm sao để truyền thông tin bí mật khi ai cũng muốn lấy trộm thông tin.

Những Cryptographic Digital Currency sơ khai đã thất bại
những tiền crypto sơ khai trên internet đã thất bại

MIT15_S12F18_ses1-08.jpg
The Internet: những cryptographic protocol (giao thức mã hoá)
MIT15_S12F18_ses1-09.jpg
Cryphtography là lý do để internet hoạt động như ngày nay.
SSL/TLS: về cơ bản sử dụng mã hoá bất đối xứng, giúp bảo mật toàn bộ internet.
Sau đó Paypal xuất hiện (1998)

Tiếp tục là những thất bại của các cryptographic digital currency
MIT15_S12F18_ses1-10.jpg
Tuy nhiên, những cải tiến của Nick Szabo (smart contract) và Adam Back sau đó đã được Satoshi Nakamoto dùng.

Những tiến bộ digital payment

MIT15_S12F18_ses1-11.jpg
Alipay và M-Pesa đã thành công.
10 hay 12 năm trước (trước năm 2018), người ta phát hiện ra là ở Kenya, mọi người trao đổi phút điện thoại. Họ không gửi tiền ngân hàng nhưng có điện thoại cellular, và họ trao đổi phút như một dạng tiền tệ. Safaricom nhận ra là có thể giúp mọi người là một phần của kinh tế số kể cả khi không có tiền trong ngân hàng. Theo số liệu World Bank, ở châu Phi, năm 2018, một nửa dân số trưởng thành vẫn không có tiền trong ngân hàng, nhưng một nửa trong một nửa đó, có điện thoại di động. M-Pesa có 20 triệu khác hàng ở Kenya năm 2018.

Vẫn còn những vấn đề
Làm sao để luân chuyển tiền trên internet, hay làm sao để luân chuyển giá trị, ngang hàng, không cần một trung gian tập trung?

MIT15_S12F18_ses1-12.jpg
Bitcoin: Một hệ thống electronic cash peer to peer
email mà Satoshi gửi và câu đầu tiên trong email:

MIT15_S12F18_ses1-13.jpg
Câu hỏi: Liệu Bitcoin có phải một tầng mới? Programmable transaction
Còn là vấn đề tranh cãi.MIT15_S12F18_ses1-14.jpg
 
Sửa lần cuối:
Tiếp chương 1: Giới thiệu

Blockchain là gì?

một mô tả ngắn gọn, nó là một timestamped append-only log (nhật ký có gán nhãn thời gian, chỉ có thể thêm vào đuôi), vậy là nếu có thông tin mới, có thể thêm vào, và nó sẽ được gán nhãn thời gian.
Satoshi không phát minh ra blockchain.
Blockchain được phát minh vào đầu những năm 1990
Bài tập: Tìm block-chain dài nhất (tính theo thời gian), vẫn còn tồn tại. Gợi ý: không phải bitcoin và đã bắt đầu từ những năm giữa 1990, New York Times

MIT15_S12F18_ses1-15.jpg

Những block này tạo nên một audiable database (cơ sở dữ liệu có thể kiểm toán), được bảo mật bởi cryptography (cụ thể, sẽ có: hash function - hàm băm, digital signatures, consensus)
hash function dùng cho cryptography và cho database, làm sao để search và store thông tin vào database.
trong blockchain, hash function dùng để append block tiếp theo vào block trước đó, để compress data, làm cho nó manipulable hơn và verify data.
tóm lại hash function dùng cho tamper resistance (chống thay đổi) và integrity (toàn vẹn dữ liệu)
digital signature dùng đến public-key private-key cryptography.
tóm lại, digital signatures cho consent (đồng thuận)
consensus: làm sao để chỉ định người sẽ append block tiếp theo? Cần có consensus protocol (giao thức đồng thuận)
Tóm lại consensus là để có agreement
Những nội dung về consensus protocol: cost of trust (Byzantine generals problem - bài toán những vị trướng Byzantine),

Mua pizza bằng bitcoin?
Một năm rưỡi sau blockchain và bitcoin, Laszlo, một computer scientist ở Floria gửi email quảng cáo muốn đổi 10000 bitcoin lấy pizza
MIT15_S12F18_ses1-16.jpg
Vấn đề: sau 16 tháng tồn tại, chưa từng có ai dùng bitcoin để mua một thứ gì đó, đây là lần đầu tiên.
Ba ngày sau, không ai đồng ý đổi pizza lấy bitcoin
MIT15_S12F18_ses1-17.jpg
Một ngày sau, anh ta nhận được pizza
MIT15_S12F18_ses1-18.jpg

Giá trị bitcoin ngày đó và bây giờ
MIT15_S12F18_ses1-19.jpg
Ngày 22 tháng 5 hàng năm trở thành Bitcoin Pizza Day

Công nghệ Blockchain
Di chuyển data, một cách có thể verify được, trên một decentralized network
Nền kinh tế của công nghệ blockchain xoay quanh thao tác verification - nền kinh tế verification và nền kinh tế networking
Theo nhiều cách, Blockchain tạo ra thêm những cost nhất định, cho thao tác verification, thông qua consensus protocol, nhưng nó làm giảm đi những cost of verification khác, vì ta không phụ thuộc vào một centralized authority. Vậy là có một sự trade-off của cost cho verification.
Data được di chuyển ở đây, có thể là value, giống như Bitcoin, một money system, hay data có thể là computer code (liên quan đến smart contract)
Do đó nó đi thẳng vào hệ thống financial sector và tiền. Vì finance về cơ bản là di chuyển tiền và risk thông qua một network, network đó là 7 tỉ người trên thế giới này.
Tuy nhiên, khả năng blockchain được chấp nhận còn phụ thuộc vào những chính sách công, v.v.
Dù vậy, nó có thể là một chất xúc tác cho thay đổi trong thế giới finance và tiền (ta không chắc chắn)

MIT15_S12F18_ses1-20.jpg
Vai trò của tiền trong xã hội
Medium of Exchange - Trung gian trao đổi
Store of Value - Lưu trữ giá trị
Unit of account - Đơn vị kế toán

MIT15_S12F18_ses1-21.jpg

Vai trò của finance
Moving, allocating và pricing
(Di chuyển, cấp phát và định giá)
Pricing is the valuations of money
Và còn với Risk nữa
Khi mua insurance (bảo hiểm), đó là một transference of risk (sự chuyển rủi ro), khi mua equity stock (cổ phiếu), đó là một transference of risk, khi thực hiện một credit default swap phức tạp, đó là một transference of risk (nguyên gốc: if you enter into a complex credit default swap, that's a transference of risk)
Finance không chỉ là chuyển động của tiền, nó còn là chuyển động của risk, qua nền kinh tế.
Một ẩn dụ: finance nằm ở nút thắt của đồng hồ cát, đó là lý do nó thu thập nhiều economic rent từ xã hội đến vậy, vì khi bạn ngồi ở nút thắt của cái đồng hồ cát, và hàng nghìn tỉ hạt cát đi qua, nếu bạn thu lấy một nắm cát, bạn sẽ cực kỳ giàu có. Tóm lại: finance có thể thu thập rất nhiều economic rent
MIT15_S12F18_ses1-22.jpg
 

Attachments

  • MIT15_S12F18_ses1-21.jpg
    MIT15_S12F18_ses1-21.jpg
    217.5 KB · Lượt xem: 0
Tiếp chương 1: Giới thiệu

Blockchain là gì?

một mô tả ngắn gọn, nó là một timestamped append-only log (nhật ký có gán nhãn thời gian, chỉ có thể thêm vào đuôi), vậy là nếu có thông tin mới, có thể thêm vào, và nó sẽ được gán nhãn thời gian.
Satoshi không phát minh ra blockchain.
Blockchain được phát minh vào đầu những năm 1990
Bài tập: Tìm block-chain dài nhất (tính theo thời gian), vẫn còn tồn tại. Gợi ý: không phải bitcoin và đã bắt đầu từ những năm giữa 1990, New York Times

View attachment 624731

Những block này tạo nên một audiable database (cơ sở dữ liệu có thể kiểm toán), được bảo mật bởi cryptography (cụ thể, sẽ có: hash function - hàm băm, digital signatures, consensus)
hash function dùng cho cryptography và cho database, làm sao để search và store thông tin vào database.
trong blockchain, hash function dùng để append block tiếp theo vào block trước đó, để compress data, làm cho nó manipulable hơn và verify data.
tóm lại hash function dùng cho tamper resistance (chống thay đổi) và integrity (toàn vẹn dữ liệu)
digital signature dùng đến public-key private-key cryptography.
tóm lại, digital signatures cho consent (đồng thuận)
consensus: làm sao để chỉ định người sẽ append block tiếp theo? Cần có consensus protocol (giao thức đồng thuận)
Tóm lại consensus là để có agreement
Những nội dung về consensus protocol: cost of trust (Byzantine generals problem - bài toán những vị trướng Byzantine),

Mua pizza bằng bitcoin?
Một năm rưỡi sau blockchain và bitcoin, Laszlo, một computer scientist ở Floria gửi email quảng cáo muốn đổi 10000 bitcoin lấy pizza
View attachment 624732
Vấn đề: sau 16 tháng tồn tại, chưa từng có ai dùng bitcoin để mua một thứ gì đó, đây là lần đầu tiên.
Ba ngày sau, không ai đồng ý đổi pizza lấy bitcoin
View attachment 624733
Một ngày sau, anh ta nhận được pizza
View attachment 624734

Giá trị bitcoin ngày đó và bây giờ
View attachment 624736
Ngày 22 tháng 5 hàng năm trở thành Bitcoin Pizza Day

Công nghệ Blockchain
Di chuyển data, một cách có thể verify được, trên một decentralized network
Nền kinh tế của công nghệ blockchain xoay quanh thao tác verification - nền kinh tế verification và nền kinh tế networking
Theo nhiều cách, Blockchain tạo ra thêm những cost nhất định, cho thao tác verification, thông qua consensus protocol, nhưng nó làm giảm đi những cost of verification khác, vì ta không phụ thuộc vào một centralized authority. Vậy là có một sự trade-off của cost cho verification.
Data được di chuyển ở đây, có thể là value, giống như Bitcoin, một money system, hay data có thể là computer code (liên quan đến smart contract)
Do đó nó đi thẳng vào hệ thống financial sector và tiền. Vì finance về cơ bản là di chuyển tiền và risk thông qua một network, network đó là 7 tỉ người trên thế giới này.
Tuy nhiên, khả năng blockchain được chấp nhận còn phụ thuộc vào những chính sách công, v.v.
Dù vậy, nó có thể là một chất xúc tác cho thay đổi trong thế giới finance và tiền (ta không chắc chắn)

View attachment 624737
Vai trò của tiền trong xã hội
Medium of Exchange - Trung gian trao đổi
Store of Value - Lưu trữ giá trị
Unit of account - Đơn vị kế toán

View attachment 624739

Vai trò của finance
Moving, allocating và pricing
(Di chuyển, cấp phát và định giá)
Pricing is the valuations of money
Và còn với Risk nữa
Khi mua insurance (bảo hiểm), đó là một transference of risk (sự chuyển rủi ro), khi mua equity stock (cổ phiếu), đó là một transference of risk, khi thực hiện một credit default swap phức tạp, đó là một transference of risk (nguyên gốc: if you enter into a complex credit default swap, that's a transference of risk)
Finance không chỉ là chuyển động của tiền, nó còn là chuyển động của risk, qua nền kinh tế.
Một ẩn dụ: finance nằm ở nút thắt của đồng hồ cát, đó là lý do nó thu thập nhiều economic rent từ xã hội đến vậy, vì khi bạn ngồi ở nút thắt của cái đồng hồ cát, và hàng nghìn tỉ hạt cát đi qua, nếu bạn thu lấy một nắm cát, bạn sẽ cực kỳ giàu có. Tóm lại: finance có thể thu thập rất nhiều economic rent
View attachment 624744
tiếp đi mày ơi, hơi rời rạc nhưng tao đọc được những cái đúng bản chất.
 
Khi mua insurance (bảo hiểm), đó là một transference of risk (sự chuyển rủi ro), khi mua equity stock (cổ phiếu), đó là một transference of risk, khi thực hiện một credit default swap phức tạp, đó là một transference of risk (nguyên gốc: if you enter into a complex credit default swap, that's a transference of risk)
Không hiểu sao mấy ô Mỹ cứ đặt tên khái niệm tài chính khó hiểu thế nhỉ. Về credit default swap, các tml nào từng xem The Big Short thì chắc đã nghe qua khái niệm đó. Nhân vật chính tin rằng thị trường nhà ở Mỹ sẽ sụp đổ, a muốn làm một cú short với thị trường nhà ở, để làm điều đó, nvc đến các ngân hàng, mua mortgage bond, đồng thời thuyết phục họ tạo credit default swap cho đống bond đó (credit: tín dụng, default: phá sản, swap: hoán đổi), hiểu đơn giản giống như một thứ bảo hiểm mà tai nạn ở đây là mortgage bond không thể trả lãi. Nvc chính sẽ phải trả premium hàng tháng cho cái swap này, nhưng đổi lại a ta đã đúng và thắng lớn. Theo t hiểu nội dung phim nôm na là thế, tml nào thấy sai thì chữa giúp nhé, thank u.
 
Top